Home » Hyper- (Phần 1)
Today: 29-03-2024 15:49:11

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Hyper- (Phần 1)

(Ngày đăng: 04-03-2022 01:15:34)
           
Hyper- là tiếp đầu ngữ chỉ về sự quá độ và trong y học, tiếp đầu ngữ này dùng để chỉ sự tăng sinh bất thường trong cơ thể. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin về tiếp đầu ngữ này.

1. Hyperacusis (n): Tăng thính lực.

Là hiện tượng thính giác nhạy bất thường hay đau nhạy cảm với âm thanh.

2. Hyperadrenalism (n): Chứng tăng năng thượng thận.

Là hoạt động quá mức của các tuyến thượng thận.

3. Hyperaemia /ˌhʌɪpərˈiːmɪə/ (n): Xung huyết.

Là tình trạng có quá nhiều máu trong các mạch cung cấp cho một bộ phận cơ thể. Trong xung huyết chủ động (xung huyết động mạch), các tiểu động mạch dãn ra và có tăng dòng máu chảy. Trong xung huyết thụ động, dòng máu chảy ra khỏi vùng ảnh hưởng bị tắc lại.

*Hyperaesthsia (n): Tăng cảm giác.

Là tình trạng tăng quá độ tính nhạy cảm, đặc biệt là ở da.

*Hyperalgesia (n): Tăng cảm giác đau.

Là tình trạng tăng bất thường với kích thích đau.

*Hyperbabic (adj): Áp suất cao.

Là hiện tượng có áp suất cao hơn so với áp suất không khí.

4. Hyperbabic oxygenation: Cấp oxy áp suất cao.

Là kỹ thuật để bệnh nhân tiếp cận với oxy có áp suất cao, dùng để chữa ngộ độc carbone monoxyde, hoại thư khí và khó thở cấp, kỹ thuật này cũng được dùng trong một vài trường hợp phẫu thuật tim.

5. Hypercalcaemia (n): Tăng canxi huyết.

Là tình trạng có nồng độ calcium cao bất thường trong máu. Tăng canxi huyết vô căn thấy ở trẻ em đã nhận quá nhiều vitamin D, sẽ dẫn tới các rối loạn về tâm thần.

hyper-

 *Hypercalcinuria (hypercalcuria) (n): Tăng canxi niệu.

Là tình trạng có nồng độ calcium cao bất thường trong nước tiểu.

6. Hypercapnia /ˌhīpərˈkapnēə/ (n): Tăng CO2 huyết.

Là tình trạng có nồng độ carbone dioxide (CO2) cao bất thường trong máu.

7. Hyperchloraemia (n): Tăng Clo-huyết.

Là tình trạng có nồng độ chloride cao bất thường trong máu.

8. Hyperchlorhydria (n): Tăng hydrochloric acid trong dịch vị.

Là tình trạng tiết hydrochloric acid trong dịch vị nhiều hơn bình thường, thường kết hợp với tá tràng. Mức phân tiết acid rất cao thấy trong hội chứng Zollinger-Ellison.

9. Hyperchromatism (n): Tính ưu sắc.

Là tính chất của nhân của một số tế bào (như các tế bào khối u) bắt đầu nhuộm đậm hơn bình thường.

*Hyperdactylism (polydactylism) (n):Tật thừa ngón.

Là tình trạng có số ngón tay hay ngón chân nhiều hơn bình thường. Ngón thừa thường có kích thước nhỏ (thô sơ) và thường được lấy đi bằng phẫu thuật sau khi sinh.

*Hyperdynamia (n): Tăng lực cơ, hoạt động cơ quá mức.

10. Hyperemesis /hʌɪpəˈrɛməsɪs/ (n): Chứng nôn nhiều.

Là chứng nôn dữ dội. Nôn nhiều do thai nghén tác động tới phụ nữ có thai, nôn ra chất trong bao tử và cả mật, và độ acid của máu động mạch tăng. Nếu cứ để nôn xảy ra lâu dài, có thể sẽ bị bệnh gan. Nên nghỉ ngơi đầy đủ, giới hạn dùng chất lỏng, theo chế độ ăn có kiểm soát và nếu dùng thuốc chống nôn mà vẫn không chữa được tình trạng này thì có thể sẽ phải chấm dứt việc mang thai. Chứng nôn nhũ nhi là tình trạng nôn của em bé còn bú me.

11. Hyperextension /hʌɪpərɛksˈtɛnd/ (n): Sự duỗi quá mức.

Là tình trạng một chi bắt buộc duỗi ra quá mức, tức ra khỏi giới hạn bình thường. Điều này thường là một phần của thủ pháp chỉnh hình để điều chỉnh dị dạng.

12. Hyperglucaemia /ˌhʌɪpəɡlʌɪˈsiːmɪə/ (n): Tăng glucose-huyết.

Là tình trạng có quá nhiều glucose trong máu. Điều này có thể xảy ra trong nhiều bệnh, đáng chú ý nhất là đái thao đường do không có đủ insulin trong máu và dùng quá độ carbohydrate. Không chữa trị có thể bị hôn mê do đái tháo đường.

13. Hyperodrosis (Hyperhidrosis) (n): Chứng tăng tiết mồ hôi.

Là tình trạng ra quá nhiều mồ hôi, thường xảy ra trong một số bệnh như sốt hay tăng năng tuyến giáp, hay sau khi dùng một vài loại thuốc.

14. Hyperinsulinism (n): Tăng insulin.

Là tình trạng các tế bào tiểu bảo của tụy tạng tiết ra quá nhiều insulin; rối loạn chuyển hóa do cấp quá nhiều insulin.

15. Hyperinvolution (superinvolution) (n): Thoái triển quá mức.

Là tình trạng tử cung và các cấu trúc liên hệ co lại quá mức sau khi sinh, có thể lên đến cực điềm nếu tiếp tục cho con bú lâu dài hay nếu đường sinh sản bị nhiễm trùng nặng sau khi sinh; sự giảm kích thước quá mức của bất kỳ cơ quan nào sau khi đã đạt đến kích thước cực lớn.

16. Hyperkalaemia (n): Tăng kali-huyết.

Là tình trạng có nồng độ potassium cao bất thường trong máu.

17. Hyperkeratosis (n): Tăng sừng hóa.

Là lớp sừng ngoài da bị dày lên, có thể do một rối loạn di truyền tác động tới lòng bàn tay và gót chân. Bệnh vảy cá là một rối loạn bẩm sinh khác có chứng tăng sừng hóa.

18. Hyperkinetic syndrome /ˌhʌɪpəkɪˈnɛtɪk  ˈsɪndrəʊm/: Hội chứng tăng động.

Là một rối loạn tâm thần thường thấy ở trẻ em có đặc trưng là tăng quá độ mức hoạt động và giảm rõ rệt về khả năng chăm sóc. Việc học hành vì thế cũng bị phương hại, cư xử bị phá vỡ và có thể bị bướng bỉnh hay hung hăng. Hội chứng này thường thấy ở trẻ em dưới mức thông minh bình thường, trẻ bị động kinh hay bị tổn hại não. Chữa trị gồm cấp thuốc (như amphetamine hay halopendol) và liệu pháp cư xử, gia đình trẻ thường cần có khuyến cáo.

19. Hyperlipaemia (n): Tăng lipid-huyết.

Là tình trạng có nồng độ chất béo cao bất thường trong máu.

*Hyperlipoproteinaemia (n): Tăng lipoprotein-huyết.

Là tình trạng có nồng độ các lipoprotein cao bất thường trong máu.

Để hiểu rõ hơn về Hyper- (Phần 1) vui lòng liên hệ Trung tâm Ngoại ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news