Home » Lip- (Lipo-)
Today: 16-04-2024 20:16:44

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Lip- (Lipo-)

(Ngày đăng: 04-03-2022 00:52:09)
           
Như các bạn đã biết, chất béo đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể con người, hỗ trợ các chức năng cấu trúc và trao đổi chất trong cơ thể. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu hơn về tiếp đầu ngữ chỉ về chất béo Lip- (Lipo-) trong y học hiện đại.

1. Lipaemia /lɪˈpiːmɪə/ (n): Lipid huyết.

Là tình trạng có một số lượng lipid lớn bất thường trong máu, như cholesterol chẳng hạn.

*Lipase /ˈlɪpeɪz/ (n): Là một loại enzyme do tuyến tụy và các tuyến trong ruột non tiết ra, có tác dụng phân hủy các chất béo thành glycerol và các acid béo trong khi tiêu hóa.

2. Lipid /ˈlɪpɪd/ (n): Hợp chất béo.

Là một chất trong nhóm các hợp chất tự nhiên, tan trong các dung môi như chloroform hay cồn, nhưng không tan trong nước. Các lipid là thành phần quan trọng trong chế độ ăn, không chỉ vì có giá trị năng lượng cao mà còn vì có chứa một số vitamin và acid béo thiết yếu. Nhóm này gồm các chất béo, steroid, phospholipid và các glycolipid.

3. Lipidosis /ˌlɪpɪˈdəʊsɪs/ (n): Chứng nhiễm lipid.

Là triệu chứng mà mọi rối loạn chuyển hóa lipid trong tế bào cơ thể. Chứng nhiễm lipid não là một khuyết tật bẩm sinh gây tích tụ các lipid trong não.

Lip- (Lipo-)

 4. Lipochondrodystrophy (n): Loạn dưỡng mỡ-sụn.

Là tình trạng đa khuyết tật bẩm sinh ảnh hưởng tới chuyển hóa lipid, sụn và xương, da và các cơ quan nội tạng chính, dẫn đến chậm phát triển trí tuệ, chứng lùn và biến dạng xương.

*Lipochrome (n): Là một sắc tố tan trong chất béo và làm cho chất béo có màu. Chẳng hạn như oarotene là sắc tố tạo màu cho lòng đỏ trứng và bơ.

5. Lipodystrophy /ˌlīpəˈdistrəfē/ (n): Loạn dưỡng lipid.

Là mọi rối loạn về chuyển hóa lipid hay về phân bố lipid trong cơ thể. Trong loạn dưỡng lipid phần dưới, các chân không có mỡ. Trong loạn dưỡng lipid do insulin đôi khi xảy ra những bệnh nhân đái tháo đường, các chất béo biến mất khỏi những vùng có tiêm insulin.

*Lipofuscin (n): Là một sắc tố màu nâu nhuộm với một số thuốc nhuộm chất béo. Chất này thường thấy nhất trong các tế bào cơ tim, dây thần kinh và gan, bình thường cũng có trong các tiêu thể.

6. Lipogenesis /ˌlɪpə(ʊ)ˈdʒɛnɪsɪs/ (n): Sự tạo lipid.

Là tiến trình biến đổi glucose và các chất khác có nguồn gốc từ các carbonhydrate trong thực phẩm thành các acid béo trong cơ thể.

*Lipogranulomatosis (n): Bệnh u hạt lipid.

Là một bất thường về chuyển hóa lipid gây tích tụ các nốt vàng nhạt ở da.

*Lipoic acid: Là một hợp chất có chứa lưu huỳnh có thể biến đổi qua lại với dạng khử của nó là dihydrolipoic acid. Lipoic acid có chức năng trong chuyển hóa carbonhydrate như một coenzyme trong phản ứng oxy hóa-khử carboxyl của pyruvate và các keto acid khác.

*Lipoid factor: Yếu tố lipoid.

Là một trong các chất liên quan đến sự đông máu, có tầm quan trọng trong việc hoạt hóa thromboplastin huyết tương.

7. Lipolysis /lɪˈpɒlɪsɪs/ (n): Sự hủy lipid.

Là tiến trình phân hủy các lipid đặc biệt các triglycerides trong chất béo, thành các acid béo cấu thành. Điều này xảy ra trong cơ thể do tác động của enzyme lipase.

8. Lypoma (n): U mỡ.

Là một khối u lành tính thường thấy gồm các tế bào mỡ phân biệt rất rõ. Chưa rõ khi nào khối u này trở nên ác tính.

*Lipopolysaccharide /ˌlɪpəʊpɒlɪˈsakərʌɪd/ (n): Là một phân tử phức tạp có cả hai thành phần lipid và polysaccharide. Các lipopolysaccharide là yếu tố cấu tạo của thành tế bào các vi trùng gram âm và có tầm quan trọng trong việc xác định tính chất kháng nguyên của các vi trùng này.

*Lipoprotein /ˈlɪpə(ʊ)ˌprəʊtiːn/ (n): Là một chất trong nhóm các chất protein kết hợp với các chất béo hay các lipid khác (như cholesterol) thấy trong huyết tương và bạch huyết. Lipoprotein có tầm quan trọng trong việc chuyên chở các lipid trong máu và bạch huyết.

9. Liposarcoma (n): Sarcoma mỡ.

Là một khối u ác tính của các tế bào mỡ. U này thường thấy ở đùi, hiếm khi xuất hiện ở dưới tuổi 30 và có 4 kiểu mô học chính: phân biệt rõ ràng, dạng niêm, đa hình và tế bào tròn, hai kiểu đầu tiên mẫn cảm nhất với trị liệu.

10. Liposome /ˈlɪpəsəʊm/ (n): Vi thể mỡ.

Là một nang hay túi hình cầu, có màng bao bọc, rất nhỏ (đường kính từ 20-30 mm) tạo ra bằng phương pháp nhân tạo trong phòng thí nghiệm bằng cách thêm một dung dịch nước vào một gel phospholipid. Màng vi thể giống như một màng tế bào và toàn bộ nang tương tự như một vi cơ quan trong tế bào. Các vi thể mỡ có thể xâm nhập vào các tế bào sống và dùng để chuyên chở các thuốc tương đối độc vào trong tế bào bệnh để có được hiệu lực tối đa. Chẳng hạn như các vi thể mỡ có chứa methotrexate có thể tiêm vào máu bệnh nhân. Cơ quan bị ung thư sẽ được làm nóng lên so với thân nhiệt, vì thế khi các vi thể mỡ đi qua các mạch máu của cơ quan này sẽ bị chảy ra và phóng thích thuốc.

*Lipotrophin (n): Là một chất giống như hóc-môn do vùng trước tuyến yên tiết ra để kích thích việc chuyên chở các chất béo từ những nơi dự trữ trong cơ thể vào dòng máu.

*Lipotropic (adj): Hướng mỡ.

Mô tả một chất thực hiên việc chuyên chở các acid béo từ gan tới các mô hay làm tăng việc sử dụng các chất béo ngay trong gan.

*Lipuria (n): Lipid-niệu.

Là tình trạng có các giọt chất béo hay dầu trong nước tiểu.

Để hiểu rõ hơn về Lip- (Lipo-) vui lòng liên hệ Trung tâm Ngoại ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news