Home » Mệnh đề tính ngữ không tịnh danh
Today: 20-04-2024 13:36:01

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Mệnh đề tính ngữ không tịnh danh

(Ngày đăng: 07-03-2022 17:04:53)
           
Mệnh đề tính ngữ có chức năng như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó trong câu, được đặt ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa và được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ.

Mệnh đề quan hệ với "Who, that, whom, where, which" giúp xác định cho chúng ta biết người hay vật nào mà người nói muốn đề cập tới.

e.g.1: "The woman who lives next door..."

Sài Gòn Vina, Mệnh đề tính ngữ không tịnh danh Cho chúng ta biết người đàn bà nào (người đàn bà sống kế bên nhà).

e.g.2: "The keys that you lost..."

Cho chúng ta biết những chìa khóa nào (chìa khóa mà bạn đã làm mất).

Nhưng không phải tất cả các mệnh đề quan hệ đều chỉ có chức năng giải thích như vậy, mệnh đề quan hệ (hay còn gọi là mệnh đề tính ngữ) còn có chức năng cung cấp thông tin thêm về đối tượng vừa mới đề cập, đây là loại mệnh đề quan hệ không dùng để xác định.

e.g.3: Tom's father, who is 78, goes swimming everyday.

Cha của Tom, đã 78 tuổi, đi bơi hàng ngày.

(Cha của Tom là người đã được xác định, chi tiết đã 78 tuổi là thông tin thêm vào và không phải là thông tin quan trọng trong câu, tức là, nếu bỏ đi chi tiết này thì người nói và người nghe vẫn biết cha của Tom là ai)

e.g.4: The house at the end of the street, which had been empty for two years, was sold by them.

Căn nhà cuối đường, bỏ không đã hai năm nay, vừa mới được bán đi.

(Căn nhà ở cuối đường chỉ có một, cho nên người nói và người nghe đều xác định được đó là ngôi nhà nào, cho nên mệnh đề "which had been empty for two years" chỉ đóng vai trò cung cấp thêm thông tin).

Chú ý: Trong những mệnh đề quan hệ cung cấp thông tin:

Who để chỉ người và Which để chỉ vật.

Không thể dùng That để thay thế Who và Which.

Không thể lược bỏ Who hoặc Which. 

Mệnh đề cung cấp thông tin được đặt giữa hai dấu phẩy.

e.g.5: Yesterday I met John, who told me that he was getting married.

(Hôm qua tôi đã gặp John, người đã nói với tôi rằng anh ta sắp lấy vợ).

e.g.6: Mr Yates, who have worked for the same company all his life, is retiring next month.

(Ông Yates, người đã làm việc cho một công ty duy nhất, sẽ nghỉ hưu vào tháng tới.

E.g. Last night we went to Ann's party, which we enjoyed very much).

(Tối hôm qua chúng tôi đã tới dự tiệc của Ann, chúng tôi rất vui).

E.g.1. Martin, whose mother is Spanish, speaks both Spanish and English fluently.

(Martin, có mẹ là người Tây Ban Nha, nói trôi chảy được cả tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh).

E.g.2. Mr Hogg is going to Canada, where his son has been living for five years.

(Ông Hogg sẽ đi Canada, nơi con trai ông ta đã sống được năm năm).

Tư liệu tham khảo: "English Grammar in Use", bài viết Mệnh đề tính ngữ không tịnh danh được soạn thảo bởi giảng viên Trung tâm ngọai ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news