Home » Thể ý chỉ trong tiếng Nhật
Today: 29-03-2024 22:26:09

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Thể ý chỉ trong tiếng Nhật

(Ngày đăng: 01-03-2022 11:07:20)
           
Thể ý chí trong tiếng Nhật được sử dụng như thế nào? Cách chia của thể ý chí như thế nào? Tham khảo những chia sẻ về thể ý chí trong tiếng Nhật của giáo viên SaiGon Vina.

Thể ý chí - 意志形 trong tiếng Nhật:

Thể ý chí chủ yếu được dùng để thể hiện ý nguyện của bản thân. Thể ý chí dùng để chỉ hình thức của động từ ở dạng ý chí.

1. Cách biến đổi động từ dạng ý chí.

Khi thay đổi động từ thành dạng ý chí, cần căn cứ vào thể loại của động từ.

+ Ngũ đoạn động từ - 五段動詞:

Khi thay đổi ngũ đoạn động từ, tất cả đều đổi âm cuối của động từ thành đoạn「お」sau đó thêm「う」.

Ví dụ:

会う・・・・・う->お+う=会おう.

書く・・・・・く->こ+う=書こう.

話す・・・・・す->そ+う=話そう.

立つ・・・・・つ->と+う=立とう.

飲む・・・・・む->も+う=飲もう.

+ Nhất đoạn động từ - 一段動詞:

Thay đổi trong trường hợp nhất đoạn động từ càng đơn giản hơn, ta chỉ cần bỏ âm「る」sau đó thêm「よう」vào là xong.

Ví dụ:

寝る・・・・・xる+よう=寝よう

食べる・・・・・xる+よう=食べよう

教える・・・・・xる+よう=教えよう

+ Động từ bất quy tắc:

Cách biến đổi trong trường hợp động từ đặc thù,「する」và「来る(くる)」thay đổi thành「しよう」「来よう(こよう)」.

Cần chú ý cách đọc của chữ「来」.

する -> しよう。

来る -> 来よう。

2. Cách sử dụng thể ý chí.

+「意志形+と思っています」=~つもりです。

Đây là cách thức diễn tả ý nguyện hay sự tính toán của bản thân.SGV, Thể ý chí trong tiếng Nhật

Ví dụ:

わたしは大きい会社に勤めようと思っています。=わたしは大きい会社に勤めるつもりです。 

Tôi dự định làm việc tại công ty lớn.

わたしは医者になろうと思っています。=わたしは医者になるつもりです

Tôi quyết định trở thành bác sĩ.

+ Biểu đạt lời mời, ý rủ rê.

Ví dụ:

ああ、おなかがすいた。早く食事に行こうよ。=一緒に食べに行きましょう

Aa! Tôi đói rồi, cùng đi ăn nào!

Trên thực tế, trong câu ví dụ trên, ý người ta muốn hướng đến người thứ hai "chúng ta cùng đi ăn đi".

Chuyên mục "Thể ý chí trong tiếng Nhật" được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news