Home » Dạng nối câu và dạng kết thúc câu
Today: 20-04-2024 10:11:11

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Dạng nối câu và dạng kết thúc câu

(Ngày đăng: 01-03-2022 11:00:35)
           
Bài sau đây sẽ giới thiệu với các bạn về các dạng nối câu và kết thúc được sử dụng nhiều trong tiếng Nhật. Cách sử dụng của những dạng này như thế nào?

Các dạng nối câu và dạng kết thúc câu được dùng nhiều trong tiếng Nhật

Trường hợp 1: Nó là chủ đề hay chủ thể hành động (hoặc tính chất).

Đứng trước は hay が.

Trường hợp 2: Nếu đứng ở vị ngữ.

Nó là từ kết thúc câu hay nó ở dạng nối câu (tức là còn thứ khác sau nó).

Sài Gòn Vina, Dạng nối câu và dạng kết thúc câuDanh từ N

Một danh từ là chủ đề hay chủ thể hành động thì sẽ có dạng:

Nは/が

Nó có thể là は hay là が tùy theo từng hoàn cảnh, thậm chí là có 2 danh từ và dùng kết hợp は/が. Còn nếu nó đứng ở trong vị ngữ thì hoặc là nó kết thúc câu hoặc là nó nối câu.

Kết thúc câu:

Nです - N desu (dạng lịch sự).

Nだ - N da (dạng suồng sã).

Nである - N dearu (dạng viết).

Nối câu:

Nで - N de (dạng lịch sự).

Nで - N de (dạng suồng sã giống dạng lịch sự).

Nであり - N deari (dạng viết).

Tính từ A-i (Aい)

Nếu là tính từ A-i:

Kết thúc câu:

Aい-です - A-i desu (dạng lịch sự).

Aい - A-i (dạng suống sã, dạng viết).

Nối câu:

A(い)くて~ - A-{i} kute~

A(い)く~ - A-{i} ku~ (phổ biến ở dạng viết và trang trọng hơn).

Tính từ A-na (Aな)

Chia giống như danh từ N.

Kết thúc câu:

A(な)-です - A-{na} desu (dạng lịch sự).

A(な)-だ - A-{na} da (dạng suồng sã).

A(な)-である - A-{na} dearu (dạng viết).

Nối câu:

A(な)-で - A-{na} de.

A(な)-であり - A-{na} deari (phổ biến ở dạng viết và trang trọng hơn).

Động từ V

Kết thúc câu: Vた, Vます, V dic (nguyên dạng). Bao gồm cả Vています, Vていた, Vました, Vていました.

Nối câu:

Vて/で - V te/de (dạng te/de).

Vます - V masu (phổ biến ở dạng viết hay dạng nói).

Có thể hiểu là: Khi viết hay nói trang trọng thì dùng V masu (tức là V chia thể masu nhưng bỏ masu) thì tốt hơn là Vて/で.

Ví dụ:

部屋に入り、変なにおいがしました。heya ni hairi, hen na nioi ga shimashita: Tôi vào phòng và ngửi thấy mùi lạ.

Nếu nói dạng Te/De thì sẽ là:

部屋に入って、変なにおいがしました。heya ni haitte, hen na nioi ga shimashita: Tôi vào phòng và ngửi thấy mùi lạ.

Nối câu động từ dạng tiếp diễn

Dạng tiếp diễn là Vている, nối câu dạng viết, trang trọng là Vており, tức là iru => oru => ori.

Lý do: いる là động từ 1 đoạn nên dạng nối câu là "i" rất khó nghe. Ví dụ như nói V-tei thì nghe như V-te vậy. Do đó phải chuyển sang dạng phân biệt tốt hơn là "おる" và nối câu là "おり".

Tất nhiên, nối câu dạng thông thường là Vていて.

Ví dụ:

学校に通っていてアルバイトもしました。

gakkou ni kayotte ite arubaito mo shimashita

Tôi đi học và cũng đi làm thêm.

学校に通っておりアルバイトもしました。

gakkou ni kayotte ori arubaito mo shimashita

Tôi đi học và cũng đi làm thêm.

Chuyên mục Dạng nối câu và dạng kết thúc câu được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Nguồn: https://saigonvina.edu.vn

Related news