Home » Mạo từ chỉ bộ phận trong tiếng Pháp
Today: 29-03-2024 09:16:52

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Mạo từ chỉ bộ phận trong tiếng Pháp

(Ngày đăng: 01-03-2022 00:02:29)
           
Trong tiếng Pháp ngoài mạo từ xác định, chưa xác định còn có mạo từ chỉ bộ phận. Mạo từ chỉ bộ phận có chức năng và cấu tạo khác như thế nào so với hai mạo từ đó?

Trong tiếng Pháp, mạo từ chỉ bộ phận (l'article partitif) đi kèm với danh từ cụ thể không đếm được hoặc danh từ trừu tượng để nói về một số lượng nhất định nào đó.

Mạo từ chỉ bộ phận bao gồm:

SGV,  Mạo từ chỉ bộ phận trong tiếng Pháp Du + danh từ giống đực, số ít.

De la + danh từ giống cái, số ít.

De l' + danh từ giống đực hoặc giống cái bắt đầu bằng nguyên âm hoặc "h" câm, số ít.

Des + danh từ giống đực hoặc giống cái, số nhiều.

Chức năng mạo từ chỉ bộ phận:

Mạo từ chỉ bộ phận được sử dụng trước một danh từ trừu tượng hoặc danh từ cụ thể nhưng không đếm được để chỉ một phần của tổng thể.

Ví dụ: - J'achète du lait, de la farine, des légumes. (Tôi mua sữa, bột mì, rau củ quả.)

Pour ce métier, il faut du talent, de la force et de l'énergie. (Với công việc này, cần phải có sự tài ba, sức mạnh và sự nhiệt huyết.)

Lưu ý: Với các động từ như: aimer, adorer, détester thì chúng ta phải dùng mạo từ xác định.

Ví dụ:

J'aime le lait 

Je déteste le lait

Mạo từ chỉ bộ phận được sử dụng với động từ "FAIRE" để chỉ một hoạt động.

Ví dụ: 

Il fait du sport. (Anh ấy chơi thể thao.)    

Nous faisons de la natation. (Chúng tôi bơi.)     

Elle fait du piano. (Cô ấy chơi đàn piano.)   

Je fais de la peinture. (Tôi vẽ.)

Ngoại trừ: faire le ménage (nội trợ), faire la vaisselle (rửa bát dĩa), faire les course (mua sắm).

3. Mạo từ chỉ bộ phận được sử dụng với cụm từ "IL Y A" để nói về thời tiết.

Ví dụ:

Aujourd'hui, il y a du soleil. (Hôm nay trời nắng.)        

Demain, il y aura de la neige sur les Alpes. (Ngày mai, trên dãy Alpes sẽ có tuyết.)        

Cette année, il y a de la pluie pres que tous les jours. (Năm nay, gần như ngày nào cũng mưa.)

Mạo từ chỉ bộ phận được sử dụng để chỉ thịt của động vật.

Ví dụ: 

Nous mangeons du poisson/ du porc/ du boeuf/ du poulet/ de l'agneau,

(Chúng tôi ăn cá, thịt heo, thịt bò, thịt gà, thịt cừu,...)

Lưu ý: Mạo từ chỉ bộ phận "du, de la, de l', des" ở dạng khẳng định sẽ chuyển thành "DE" ở dạng phủ định.

Ví dụ:

Elle achète du beurre. --> Elle n'achète pas de beurre.       

Il fait de la gymnastique? Non, il ne fait pas de gymnastique.    

Il veut des légumes? Non, il ne veut pas de légumes. 

Ngoại trừ: - J'aime le beurre --> Je n'aime pas le beurre.

Cần phân biệt:

C'est du pain. (Mạo từ chỉ bộ phận)                  

C'est le pain du boulanger de mon quartier. (du= de+ le --> Mạo từ kết hợp).

Bài viết "Mạo từ chỉ bộ phận trong tiếng Pháp" được biên soạn bởi phòng đào tạo Trường Pháp ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news