Home » Biến cách của từ chỉ số lượng trong tiếng Nga
Today: 26-12-2024 01:00:12

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Biến cách của từ chỉ số lượng trong tiếng Nga

(Ngày đăng: 09-03-2022 11:39:22)
           
Biến cách của từ chỉ số lượng trong tiếng Nga tức là sự thay đổi danh từ chỉ số lượng sang 6 cách phù hợp với ngữ pháp của câu, tương tự như sự biến đổi của số đếm.

 

Từ chỉ số lượng được dùng để đếm số lượng của vật. Ở tất cả các cách từ chỉ số lường đều thay đổi phù hợp với cách.

Số 1 và 2 có sự biến đổi cả số và giống.

+ Sự biến đổi giống và số của số 1

Đối với danh từ giống Đực: один (один раз, один человек, один брат)

Đối với danh từ giống Cái: одна (одна история, одна женщина, одна сестра)

Đối với danh từ giống Trung: одно (одно яблоко, одно пиво, одно окно)

SGV, Biến cách của từ chỉ số lượng trong tiếng Nga

 - Bảng biến cách số lượng 1

 

один

одно

одна

Cách 2

одного

одного

одной

Cách 3

одному

одному

одной

Cách 4

oдного

один

одно

одну

Cách 5

одним

одним

одной

Cách 6

одном

одном

одной

 

 Ví dụ

Вчера мой друг рассказал мне одну интересную историю. (Hôm qua bạn tôi kể cho tôi nghe một câu chuyện thú vị)

Мне не хватило одного часа, чтобы закончить мою работу. (Tôi thiếu một giờ để hoàn thành công việc)

+ Biến cách và giống của số lượng 2

 

два

две

Cách 2

двух

двух

Cách 3

двум

двум

Cách 4

Danh từ bất động vật chia giống cách 1

Danh từ động vật chia giống cách 2

Cách 5

двумя

двумя

Cách 6

двух

двух

Ví dụ

У нас два сына, а у них две дочки. (Chúng tôi có hai đứa con trai, còn họ có hai đứa con gái)

Я иду в кино с двумя подругами. (Tôi đến rạp chiếu phim với 2 người bạn)

Мама придёт к двум часам. (Mẹ đến lúc 2 giờ)

+ Biến đổi cách của số 3 và số 4

 

3 (три)

4 (четыре)

Cách 2

трёх

четырёх

Cách 3

трём

четырём

Cách 4

трёх

три

четырёх

четыре

Cách 5

тремя

четырьмя

Cách 6

трёх

четырёх


Ví dụ

Здесь нет трёх студентов. (3 sinh viên không ở đây)

Я говорю о четырёх контрактах. (Tôi nói về 4 hợp đồng)

Мы видим три дома. (Chúng tôi thấy 3 ngôi nhà)

+ Số từ từ 5 - 20 và 30 có cách biến đổi giống nhau dựa vào đuôi của từ kết thúc bằng dấu mềm

- Đối với cách 2, 3, 6 chuyển thành

- Đối với cách 4 giữ nguyên thể

- Đối với cách 5 ta chuyển thành

Ví dụ

У меня нет пяти рублей. (Tôi không có 5 rub)

Мы поедем на экскурсию с двадцатью студентами. (Chúng tôi đến chuyến tham quan cùng 20 sinh viên)

Ты должен прийти к семнадцати часам. (Bạn cần đến lúc 7 giờ)

+ Số từ ghép sẽ được thay đổi tất cả các phần

Ví dụ

У него температура больше тридцати семи градусов. Надо звонить врачу. (Anh ấy nóng đến 37 độ, cần phải gọi bác sĩ)

После двадцати семи лет человек перестаёт расти. (Sau 27 năm con người đã trở nên phát triển)

Это опасный парк. Тут лучше не гулять после двадцати двух часов. (Đây là một công viên nguy hiểm, tốt nhất không đi dạo ở đây sau 22 giờ)

Chuyên mục "Biến cách của từ chỉ số lượng trong tiếng Nga" được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Nga SGV.

  

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news