| Yêu và sống
Blood
1. Blood /blʌd/ (n): máu.
Là một mô lỏng lưu thông khắp cơ thể qua các động mạch và tĩnh mạch, tạo thành phương tiện cho một lượng rất lớn các chất được chuyên chở giữa các mô và các cơ quan khác nhau.
Máu gồm các tế bào máu lơ lửng trong một môi trường lỏng gọi là huyết tương. Một cá thể trung bình có khoảng 70ml máu cho mỗi kilogram tải trọng (khoảng 5 lít cho mỗi người nam trưởng thành trung bình).
2. Blood bank / 'blʌd bæηk/: ngân hàng máu.
Là một khoa trong bệnh viện hay một trung tâm truyền máu, trong đó máu của những người cho được tồn trữ trước khi truyền.
Máu phải được giữ ở nhiệt độ 4⁰C và có thể dùng cho tới ba tuần sau khi lấy.
3. Blood-brain barrier / blʌd brein 'bæriə/: hàng rào máu-não.
Là một cơ chế mà nhờ đó máu lưu thông được giữ cách biệt với các mô lỏng bao quanh các tế bào não. Đó là một màng bán thấm cho phép các dung dịch thấm qua nhưng giữ lại các hạt rắn và các phân tử lớn.
4. Blood cell / blʌd sel/: tế bào máu = Blood corpuscle / blʌd 'kɔ:pʌsl/: tiểu thể máu.
Là mọi tế bào có trong máu khi khỏe mạnh hay khi bị bệnh.
Các tế bào này có thể chia làm 2 loại: hồng cầu và bạch cầu. Bạch cầu gồm các bạch cầu hạt, lymphô bào và bạch cầu đơn nhân, các tế bào máu và tiểu cầu chiếm khoảng 40% tổng thể tích máu khi mạnh khỏe. Hồng cầu chiếm đại đa số.
5. Blood clot / blʌd klɔt/: cục máu.
Là một khối cứng được tạo thành sau khi máu đông, hoặc trong các mạch máu, trong tim hoặc bất cứ đâu. Cục máu gồm một mạng fibrin (là một protein), trong đó có giữ các tế bào máu.
6. Blood clotting : máu đóng cục = Blood coagulation (blood clotting): hiện tượng đông máu.
Là tiến trình, nhờ đó máu được chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn, tiến trình bắt đầu do máu kết thúc với một bề mặt lạ, hay với mô bị hư hại (hệ thống ngoại lai). Các hệ thống này bao gồm sự tương tác của nhiều chất (các yếu tố đông máu), sau đó đến sự thành lập enzyme thromboplastin enzyme này chuyển protein fibrinogen tan trong máu thành protein không tan fibrin.
Hiện tượng đông máu là một cơ chế làm ngưng chảy máu (cầm máu).
7. Blood count / blʌd kaunt/: đếm máu.
Là số lượng các loại tế bào máu trong một thể tích máu đã biết, thường tính bằng số tế bào trong một lít. Mỗi mẫu máu có độ pha loãng đã được xác định và xem xét trong một phòng đếm đặc biệt.
Đếm máu là quan trọng trong việc chuẩn đoán các bệnh về máu.
8. Blood donor / blʌd 'dounə/: người cho máu.
Là một người cho máu để giữ trong ngân hàng máu, máu này sẽ dùng cho một bệnh nhân khác.
Ở Vương Quốc Anh, việc thu thập máu được tổ chức do cơ quan truyền máu quốc gia, nhưng quân đội cũng có những cơ quan riêng để thực hiện việc này.
9. Blood group / blʌd gru:p/: nhóm máu.
Những cách phân loại máu người là căn cứ trên sự có hay không có một số kháng nguyên kế thừa trên bề mặt hồng cầu. Máu thuộc nhóm này có chứa những kháng thể trong huyết thanh chống lại các huyết cầu của nhóm khác.
Có hơn 30 hệ thống nhóm máu, quan trọng nhất là hệ thống ABO. Hệ thống này căn cứ vào sự có hay không của các kháng nguyên A và B. Máu thuộc nhóm A và B lần lượt có các kháng nguyên A và B; nhóm AB có cả hai kháng nguyên và nhóm O không có kháng nguyên nào. Máu thuộc nhóm A có chứa kháng thể với kháng nguyên B; máu nhóm B có kháng thể kháng A; nhóm máu AB không có kháng thể nào và nhóm O có cả hai. Máu người nào có chứa một (hay cả hai) kháng thể này sẽ không nhận máu truyền có kháng nguyên tương ứng.
10. Blood plasma / blʌd 'plæzmə/: huyết tương = Plasma / 'plæzmə/: huyết tương.
Một chất dịch màu rơm có các huyết cầu lơ lửng trong đó. Huyết tương gồm một dung dịch của nhiều loại muối vô cơ của sodium, potassium, calcium… với nồng độ protein cao (khoảng 70g/l) và nhiều chất ở dạng vệt.
11. Blood poisoning / blʌd 'pɔizəniη/: ngộ độc máu.
Là sự có mặt của các độc tố vi trùng, hay một số lượng lớn các vi trùng trong máu gây bệnh nặng.
12. Blood pressure / blʌd 'pre∫ə(r)/: huyết áp.
Là áp suất máu trên thành các động mạch chính. Áp suất cao nhất trong thời kỳ tâm thu khi các tâm thất co lại (huyết áp tâm thu), và thấp nhất trong thời lỳ tâm trương, khi các tâm thất dãn ra và lấp đầy lại huyết áp tâm trương, huyết áp tính bằng millimet thủy ngân, đo bằng huyết áp kế đặt ở động mạch cánh tay và nơi có áp suất giống như áp suất khi máu rời tim. Biên độ bình thường thay đổi theo tuổi, nhưng ở người trưởng thành trẻ tuổi sẽ có áp suất tâm thu khoảng 120mm và huyết áp tâm trương khoảng 80mm.
Thường có những thay đổi theo cá thể, hoạt động cơ quá sức hay các nhân tố cảm xúc như sợ hãi, stress và kích động đều làm tăng huyết áp tâm thu. Huyết áp tâm thu mức thấp nhất khi ngủ.
Sốc nặng có thể đưa huyết áp xuống thấp bất thường và có khả năng suy tuần hoàn. Huyết áp được điều chỉnh đến mức bình thường do hệ thần kinh giao cảm và kiểm soát hormones.
Để hiểu rõ hơn về Blood vui lòng liên hệ Trung tâm ngoại ngữ SGV.
Related news
- Ngày Dân số Thế giới tiếng Anh là gì (18/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Ngày hiến máu Thế giới tiếng Anh là gì (18/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Hệ Mặt trời tiếng Anh là gì (09/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Điều dưỡng tiếng Anh là gì (06/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Ngành nông nghiệp tiếng Anh là gì (03/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Ngân hàng tiếng Anh là gì (30/05) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Bóng đá tiếng Anh là gì (30/05) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Thiết bị y tế tiếng Anh là gì (30/05) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Biển cả trong tiếng Anh là gì (16/05) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Entertainment là gì (09/05) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn/