Home » Dens
Today: 15-02-2025 12:29:16

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Dens

(Ngày đăng: 05-03-2022 12:44:49)
           
Có thể bạn còn nhiều điều thắc mắc về cấu tạo và hoạt động của răng (dens), và bài viết dưới đây chắc hẳn sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc đó.

1. Dens /denz/ (n): răng.

Là một răng hay một cấu trúc hình răng.

Dens 2. Dens invaginatus: răng thụt vào.

Theo nghĩa đen là răng bị gấp lại, là một kiểu dị dạng răng đặc hiệu ảnh hưởng chủ yếu đến các răng cửa bên trên với các mức độ khác nhau.

*Dent- (denti-, dento-): (tiền tố) chỉ răng.

3. Dental auxiliary /ˈdɛnt(ə)l ɔːɡˈzɪlɪəri/: phụ tá nha khoa.

Là một trong số nhiều phụ tá giúp cho nha sĩ.

Phụ tá vệ sinh thực hiện việc cạo cao răng và khuyến các việc vệ sinh răng miệng dưới sự giám sát của nha sĩ. Phụ tá phẫu thuật giúp nha sĩ chuẩn bị vật liệu, đưa dụng cụ và hút miệng. Kỹ thuật viên nha khoa làm các hàm răng giả, thân răng và các thiết bị chỉnh hình răng trong phòng thí nghiệm cho các nha sĩ. Phụ tá trị liệu thực hiện việc chữa trị cho trẻ em dưới sự hướng dẫn của nha sĩ trong các cơ sở nha khoa cộng đồng và bệnh viện.

4. Dental caries /ˈdɛnt(ə)l 'keəri:z/: sâu răng.

Là tình trạng răng bị mục và vỡ vụn.

Răng bị sâu là do sự chuyển hóa của các vi trùng trong những mảng dính trên bề mặt răng. Acid được tạo nên do sự phân hóa đường của vi trùng trong thực phẩm, nó sẽ dần dần ăn mòn và phân hủy men răng, nếu không chữa trị, acid sẽ lan vào trong và dần dần phá hủy hoàn toàn răng. Đầu tiên là làm lộ ra lớp ngà dưới sâu gây đau răng, và sau cùng làm mở ra lớp tủy, tọa đường cho nhiễm trùng trong xương và tạo thành áp xe.

Thường thì đường là nguyên nhân chính, bệnh thường thấy nhất là ở những người trẻ và có khuynh hướng nghiêng về một vị trí đặc hiệu.

Chữa trị bằng cách dùng máy khoan răng, để lấy đi phần răng mục và thay thế bằng một chỗ trám. Có thể tăng sức đề kháng của men răng bằng cách dùng muối fluor trên bề mặt răng với kem đánh răng hay thuốc súc miệng. Chất fluor trong nước cũng làm răng đề kháng với sâu tốt hơn trong thời kỳ răng phát triển.

*Dental floss (tơ răng): là sợi nhỏ làm bằng nylon, thường dùng để chùi một số bề mặt răng.

5. Dental nerve /ˈdɛnt(ə)l nə:v/: thần kinh răng.

Là một trong hai dây thần kinh dẫn đến răng. Thần kinh răng dưới có hình dạng một bó lớn chạy theo các răng dưới vì vậy khi gây tê sẽ gây tác động lan rộng.

Thần kinh răng trên dẫn đến các răng trên chia thành nhiều nhánh riêng biệt cách răng một khoảng và như vậy có thể gây tê từng răng một mà không tác động nhiều tới bệnh nhân.

*Dental unit (đơn vị răng): Là phần chính của thiết bị chữa trị răng, có gắn máy khoan răng, máy hút và ống bơm khí nén.

*Dentate (hình răng): có hình dáng răng cưa, có các phần lồi như răng.

6. Dentifrice /'dentifris/ (n): kem đánh răng.

Là loại kem hay bột dùng để làm sạch răng, kem đánh răng có chứa một chất mài mòn nhẹ và có thành phần thiết yếu, có mùi thích hợp, gây cảm giác dễ chịu khi dùng. Hầu hết các loại kem đánh răng đều có chất flour giúp ngừa sâu răng.

7. Dentine /'denti:n/ (n): ngà răng.

Là một mô cứng chiếm phần lớn cấu tạo răng. Ngà thân răng có men bao bọc và ngà chân răng có xương răng.

Ngà răng có nhiều ống nhỏ, các ống răng gần giữa răng có chứa những mỏm tế bào từ tủy, ngà răng khi bị lộ ra sẽ bị nhạy cảm với việc đụng chạm, nhiệt và lạnh.

8. Dentist /'dentist/ (n): nha sĩ.

Là một thành viên của ngành nha khoa. Ở Vương Quốc Anh, nha sĩ phải đăng ký với Hội đồng Nha khoa trừ khi có được sự công nhận y khoa.

9. Dentistry /'dentistri/ (n): nha khoa.

Là nghiên cứu, xử lý, chữa bệnh về các trường hợp liên quan đến miệng, hàm, răng, và các mô nâng đỡ những bộ phận này.

10. Dentition /den'ti∫ən/ (n): bộ răng.

Là sự sắp xếp các răng trong miệng. Bộ răng sữa là bộ răng của trẻ nhỏ, có tất cả 20 răng và chỉ gồm răng cửa, răng nanh và răng hàm.

Răng cửa dưới mọc lúc khoảng 6 tháng tuổi, và tất cả răng sữa thường mọc vào lúc 2 – 3 tuổi.

Răng cửa dưới rụng lầm đầu tiên vào khoản năm lên sáu, và từ đó cho đến năm 12 tuổi có cả hai loại răng sữa và răng vĩnh viễn, khi đó ta có một bộ răng hỗn hợp.

Bộ răng vĩnh viễn có khoảng 32 răng, gồm răng cửa, răng nanh, răng tiền hàm và răng hàm.

Răng vĩnh viễn mọc đầu tiên là răng hàm thứ nhất (mọc lúc 6 tuổi) và hầu hết đều xuất hiện lúc 14 tuổi, trừ răng hàm thứ 3 có khi phải tới 18 – 21 tuổi.

11. Denture (prosthesis) /'dent∫ə/ (n): hàm răng giả.

Là bộ phận thay thế cho một hay nhiều răng có thể lất ra được, đặt trên một loại miếng hay khung. Bộ răng giả đầy đủ để thay thế cho tất cả răng của một hàm, thường làm toàn bằng nhựa acrylic. Bộ răng giả từng phần chỉ thay thế cho một số răng vì các răng khác vẫn còn hoạt động được. Bộ răng này có nhiệm vụ tái lập lại chức năng nhai để làm giảm tối thiểu việc gây hại cho các răng còn lại.

Khung của hàm răng giả thường làm bằng kim loại (cobalt-chromium) vì nó chắc chắn.

Loét miệng do răng giả là một dạng của bệnh Candida do không chùi sạch đáy bộ răng. Tăng sản do răng giả là sự tăng sinh quá mức các mô xơ có màng nhầy bao bọc do kích thích lâu ngày của bộ răng.

Để hiểu rõ hơn về Dens vui lòng liên hệ Trung tâm Ngoại ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news