Home » Ear
Today: 26-02-2025 14:12:15

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Ear

(Ngày đăng: 05-03-2022 12:41:55)
           
Tai (Ear) là giác quan phát hiện ra âm thanh và là một phần của thính giác, tai có vai trò chủ đạo trong việc cảm giác về thăng bằng và tư thế của cơ thể. Để hiểu rõ hơn về cấu tạo, hoạt động cũng như các bệnh về tai, hãy tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1. Ear /iə/ (n): tai.

Là giác quan liên quan đến việc nghe và cân bằng. Sóng âm thanh từ ngoài truyền đến ống tai ngoài làm cho màng nhĩ rung động.

Các xương nhỏ (tiểu cốt) của tai giữa – malleus, incusstapes – truyền sóng âm thanh tới cửa sổ bầu dục, từ đó vào tới tai trong. Trong ốc tai, rung động âm thanh sẽ chuyển thành xung lực thần kinh, các rung động từ ốc tai có thể gây áp suất trong tai nhưng sẽ thoát đi qua vòi Eustache. Các kênh bán nguyệt tiểu nang và thông nang ở tai trong, tất cả đều liên quan đến sự cân bằng.

2. Earache /'iəreik/ (n) = Otalgia /ə'tældʒiə/ (n): đau tai.

Là hiện tượng bị đau ở trong tai. Ngoài các nguyên nhân tại chỗ, đau trong tai có thể do thương tổn ở hạch gốc của dây thần kinh (đau tai hạch gốc) hay do bệnh zona ảnh hưởng tới thần kinh mặt (hội chứng Ramsay hunt).

3. Otitis /ou'taitis/ (n): viêm tai.

Là hiện tượng bị viêm ở tai, viêm tai ngoài là viêm ở ống giữa màng nhĩ và lỗ mở ở phía ngoài tai (ống tai ngoài), thường thấy ở những người hay bơi lội (bị bệnh về tai do bơi lội).

Viêm tai giữa là viêm, thường hay nhiễm vi trùng hay vi rút, ở tai giữa là phòng nằm sau màng nhĩ và chứa ba tiểu cốt truyền âm thanh vào tai trong.

ear

Các triệu chứng gồm đau dữ dội và sốt cao, nếu không chữa trị (bằng các kháng sinh) sẽ dẫn đến điếc dẫn truyền. Viêm tai giữa phân tiết (tai dính) là tích tụ mãn tính các dịch trong xoang màng nhĩ gây điếc.

Viêm tai trong (viêm mê đạo) là viêm ở phía trong tai, gây bộc phát nôn, chóng mặt và mất thăng bằng.

*Otomycocis (bệnh nấm tai): nhiễm nấm ở tai, gây kích thích và viêm ở ống giữa màng nhĩ và lỗ mở ở phía ngoài tai (ống tai ngoài). Đây là một trong các nguyên nhân gây viêm tai ngoài.

*Otorrhagia (xuất huyết tai): chảy máu ở tai.

*Otorrhoea (chảy mủ tai): mọi tiết dịch từ tai, thường là chảy mủ trong nhiễm tai giữa mãn tính.

4. Otosclerosis /,outəskliə'rousis/ (n): xơ cứng tai.

Là sự rối loạn di truyền gây điếc ở người lớn, có sự phát triển quá mức của xương ở tai trong, làm cho tiểu cốt tai thứ 3 (xương bàn đạp) bị dính vào cửa sổ bầu dục phân chia tai giữa và tai trong, vì thế âm thanh không truyền được vào phía trong tai. Trường hợp này sẽ gây điếc diễn tiến, có thể rất nghiêm trọng nhưng điều trị phẫu thuật sẽ rất công hiệu.

5. Eardrum /'iədrʌm/ (n) = Tympanic membrane (eardrum) /tim'pænik membrein/: màng nhĩ.

Là lớp màng ở cuối ống tai ngoài, phân cách tai ngoài và tai trong. Màng nhĩ được tạo thành từ thành ngoài của màng lót xoang tai giữa và da lót ống tai ngoài. Khi các sóng âm thanh đến tai, màng nhĩ rung động và truyền những dao động này đến xương búa – một trong những tiểu cốt thính giác tai giữa – là xương gần với màng nhĩ.

6. Cerumen /si'ru:men/ (n) = Earwax /'iəwæks/ (n): ráy tai.

Là chất sáp được tiết ra bởi chất bã nhờn của ống tai ngoài, chức năng của nó là bảo vệ làn da mỏng manh nằm bên trong ống tai ngoài.

Để hiểu rõ hơn về Ear xin vui lòng liên hệ Trung tâm Ngoại ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news