Home » Hydr- (Hydro-) (Phần 2)
Today: 29-03-2024 22:28:16

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Hydr- (Hydro-) (Phần 2)

(Ngày đăng: 04-03-2022 01:17:18)
           
Những thông tin sau sẽ tiếp tục nói về Hydr-, tiếp đầu ngữ dùng để chỉ về nước và các chất dịch như nước có trong cơ thể người cũng như trong một số dung dịch hóa học trong dược phẩm.

1. Hydrolase /ˈhʌɪdrəleɪz/ (n): Là một enzyme xúc tác thủy phân một hợp chất, chẳng hạn như các peptidase.

2. Hydroma (Hygroma) (n): Viêm túi thanh mạc (U nang dịch).

Là một loại nang có thể phát triển từ một u hạch bạch huyết (u nang dịch) hay từ phần lỏng còn lại của một ổ tụ máu dưới màng cứng (u nang dịch dưới màng cứng).

3. Hydrimyelia (n): Chứng dãn ống nội tủy.

Là chứng dãn ống trung tâm của dây cột sống (ống này là phần nối tiếp của các não thất). Người ta cho rằng ống này bị dãn ra do sự tăng áp suất của dịch não tủy trong các não thất vì dòng chảy bình thường tới bề mặt não bị tắc. Triệu chứng của bệnh nhân giống như bệnh rỗng tủy sống.

4. Hydronephrosis (n); Bệnh thận ứ nước.

Là tình trạng bể thận bị căng và dãn ra do tắc dòng chảy tự do của nước tiểu ra khỏi thận. Khi chỗ tắc ở cổ hay dưới cổ bàng quang cả hai đều bị ứ nước. Từ ứ nước bể thận nguyên phát dùng khi bị tắc ở nơi tiếp giáp giữa bể thận và niệu quản, thường là tắc do chức năng. Cần điều trị phẫu thuật bằng cách tạo hình bể thận để tránh teo thận do áp suất hay do các biến chứng về nhiễm trùng và tạo sỏi.

5. Hydropericardium (Hydropericarditis) (n): Tràn dịch ngoại tâm mạc (viêm ngoại tâm mạc).

Là tình trạng tích tụ thành dịch trong túi màng bao quanh tim. Điều này xảy ra trong nhiều trường hợp viêm ngoại tâm mạc (viêm ngoại tâm mạc thanh dịch). Nếu tim bị chèn ép, nên cầu rút (hút) dịch ra ngoài thành ngực (chọc dò ngoại tâm mạc).

6. Hydroperitoneum (ascites) (n): Tràn dịch phúc mạc (cổ trướng).

Là hiện tượng tích tụ dịch trong xoang phúc mạc, gây căng phồng trong bụng. Nguyên nhân gồm nhiễm trùng (như lao), suy tim, cao huyết áp cửa, xơ gan và nhiều loại ung thư (đặc biệt của noãn sào và gan).

hydr- (phần 2)

 7. Hydrophobia /ˌhʌɪdrə(ʊ)ˈfəʊbɪə/ (n): Chứng sợ nước (bệnh dại).

Là một bệnh virus cấp tính của hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến tất cả các loại động vật máu nóng; và thường truyền sang cho người bị chó cắn. Các triệu chứng xuất hiện sau thời kỳ ủ bệnh từ 10 ngày tới hơn một năm, gồm mệt nhọc và sốt, khó thở, tiết nước bọt, các thời kỳ kích thích dữ dội, co cứng và đau cơ họng khi nuốt. Bệnh nhân ở giai đoạn cuối chỉ cần nhìn thấy nước cũng đủ bị co thắt và tê liệt, sau đó sẽ chết trong vòng 4 đến 5 ngày. Tiêm vắc-xin dại mỗi ngày cùng với kháng huyết thanh dại có thể giúp một người bị chó dại cắn không bị mắc bệnh.

8. Hydrophthalmos (Buphthalmos) (n): Tràn dịch mắt (chứng mắt trâu).

Chứng tăng nhãn áp bẩm sinh hay còn thơ ấu, tăng áp suất trong mắt do một khuyết tật trong sự phát triển các mô dẫn lưu các dịch trong mắt. Vì lớp vỏ ngoài (củng mạc) của nhãn cầu trẻ em có thể nở được, mắt sẽ lớn ra khi dịch tiếp tục chảy vào. Chứng này tác động tới cả hai mắt và có thể kèm theo các dị dạng bẩm sinh ở các phần khác của cơ thể. Chữa trị bằng thao tác phẫu thuật như rạch góc tiền phòng để cải thiện dẫn lưu dịch ra khỏi mắt. Chứng mắt trâu có thể tự nhiên ngưng lại trước khi hoàn toàn mất thị lực.

9. Hydropneumopericardium (n): Tràn dịch-khí ngoại tâm mạc.

Là tình trạng có không khí và dịch trong ở trong túi ngoại tâm mạc bao quanh tim, thường do không khí lọt vào khi chọc dò ngoại tâm mạc. Tình trạng có không khí không ảnh hưởng tới việc xử lý bệnh nhân.

10. Hydropneumoperotineum (n): Tràn dịch-khí phúc mạc.

Là tình trạng có dịch và khí trong xoang phúc mạc. Tình trạng này có thể do không khí lọt vào theo một dụng cụ đã dùng để lấy dịch đi, do một chỗ bị thủng ở đường tiêu hóa làm dịch và khí thoát ra, hay do các vi trùng sinh hơi phát triển trong dịch phúc mạc.

11. Hydropneumothorax (pneumophydrothorax) (n): Tràn dịch-khí phế mạc (tràn khí-dịch phế mạc).

Là tình trạng có khí và dịch trong xoang phổi. Nếu lắc người bệnh nhân, dịch trong xoang sẽ tạo nên một tiếng sóng vỗ (gọi là tiếng sóng vỗ do lay chuyển). Thanh dịch trào ra thường làm phức tạp tình trạng tràn khí phế mạc và cần phải dẫn lưu.

*Hydrops foetalis: Thai tích dịch.

Là tình trạng một số trẻ nhỏ bị bệnh tan huyết nặng. Dịch tích tụ trong các xoang cơ thể, đặc biệt ở bụng và xoang ngực và gan bị lớn lên, đây là những đặc trưng của suy tim mãn do thiếu máu nặng. Trường hợp đã dư liệu được bệnh thai tích dịch, truyền máu nhiều lần trong tử cung vào trong màng bụng thai nhi đã cứu sống được nhiều trẻ.

12. Hydrotherapy /hʌɪdrə(ʊ)ˈθɛrəpi/ (n): Thủy liệu pháp.

Là việc dùng nước để chữa trị các rối loạn. Hiện nay y học chính thống chỉ công nhận thủy liệu pháp trong việc dùng các hồ bơi trị liệu để phục hồi các bệnh nhân viêm khớp hay liệt từng phần.

*Hydrothorax /ˌhʌɪdrə(ʊ)ˈθɔːraks/ (n): Tràn dịch phế mạc.

Là tình trạng có dịch trong xoang phế mạc.

13. Hydroureter (n): Niệu quản ứ nước.

Tích tụ nước tiểu ở một trong các ống dẫn từ thận tới bàng quang (niệu quản) làm cho ống này bị phồng lên. Tình trạng này thường do tắc niệu quản vì có sỏi hay vì một động mạch lạc vị.

*Hydroxocobalamine (n): Là một loại thuốc có chứa cobalt dùng để tiêm và chữa trị các tình trạng liên quan đến thiếu vitamin B12 như thiếu máu ác tính.

*Hydroxyamphetamine (n): Là một loại thuốc giống giao cảm dùng dưới dạng dung dịch hay dạng xịt để giảm các chứng bệnh về mũi và viêm xoang. Thuốc cũng làm giãn đồng tử để khám nghiệm mắt. Tác dụng phụ có thể gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn và tim đập nhanh.

*Hydroxystibamidine (n): Là một loại thuốc dùng để chữa các bệnh nhiễm nấm và các động vật nguyên sinh, chẳng hạn như bệnh nấm Blastomyces. Thuốc dùng tiêm và có thể gây choáng váng, nhức đầu, buồn nôn và ngất đi nếu tiêm quá nhanh.

*Hydroxyurea (n): Là một loại thuốc ngăn chặn tăng trưởng tế bào dùng chữa vài loại ung thư bạch cầu. Thuốc dùng uống, Hydroxyurea có thể giảm hàm lượng bạch cầu trong máu vì thuốc tác động tới tủy xương.

*Hydroxyzine (n): Là một loại kháng histamine có tính chất làm dịu, dùng để giảm lo âu, căng thẳng và kích động, chữa trị buồn nôn và nôn. Thuốc dùng uống và có thể gây buồn ngủ, nhức đầu, khô miệng và ngứa.

*Hydroxystibamidine (n): Là một loại thuốc dùng để chữa các bệnh nhiễm nấm và các động vật nguyên sinh, chẳng hạn như bệnh nấm Blastomyces. Thuốc dùng để tiêm và có thể gây choáng váng, nhức đầu, buồn nôn và ngất đi nếu tiêm quá nhanh.  

*Hydroxyurea (n): Là một loại thuốc ngăn chặn tăng trưởng tế bào dùng chữa vài loại ung thư bạch cầu. Thuốc dùng để uống, Hydroxyurea có thể giảm hàm lượng bạch cầu trong máu vì thuốc tác động tới tủy xương.

*Hydroxyzine (n): Là một loại kháng histamine có tính chất làm dịu dùng giảm âu lo, căng thẳng và kích động và chữa trị buồn nôn và nôn. Thuốc dùng để uống và có thể gây buồn ngủ, nhức đầu, khô miệng và ngứa.

14. Hydroxyproline (n): Là một hợp chất có cấu trúc tương tự như các amino acid, chỉ thấy trong collagen.

Để hiểu rõ hơn về Hydr- (Hydro-) (Phần 2) vui lòng liên hệ Trung tâm Ngoại ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news