Home » Agreement (Sự phù hợp danh từ và động từ)
Today: 25-02-2025 22:57:03

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Agreement (Sự phù hợp danh từ và động từ)

(Ngày đăng: 07-03-2022 16:39:17)
           
Các quy tắc về sự phù hợp giữa chủ từ và động từ trong tiếng anh chỉ áp dụng cho các thì của động từ "tobe", hay trợ động từ "do, does", "have, has" và "was, were" trong câu.

Danh từ và động từ:

Quy tắc: "nếu bên này có thì bên kia không" và ngược lại. Thực chất là nếu như danh từ có "-s" hay "-es" (số nhiều) thì động từ không có "-s" hoặc "-es" (động từ hình thức số ít) và ngược lại.

Sài Gòn Vina, Agreement (Sự phù hợp danh từ và động từ) The dog chases the cat.

Con chó vờn con mèo.

The dogs chase the cat.

The man has talked to me.

Người đàn ông vừa mới nói chuyện với tôi.

The men have talked to me.

Mấy người đàn ông ấy vừa nói chuyện với tôi xong.

Compound subject (chủ từ hỗn hợp).

Tức ghép nhiều danh từ thành chủ ngữ dùng "And".

And để nối 2 danh từ nên động từ đi sau sẽ chia ở dạng số nhiều.

A and B tobe (are/ were) + Adj/ N.

A and B + động từ số nhiều.

Chú ý: Vai trò của A và B phải là như nhau, nếu A là danh từ, B cũng là danh từ thì A là tính từ, B cũng là tính từ.

Dùng số nhiều trong câu có “And” khi A và B chỉ về 2 sự việc, 2 vật khác nhau.

Egg and bread are in the fridge.

Trứng và bánh mì ở trong tủ lạnh.

Trứng và bánh mì chỉ 2 vật khác nhau hoàn toàn.

Red beans and rice are on the floor.

Đậu đỏ và gạo ở trên sàn.

Nhưng nếu như A và B cùng chỉ 1 vật (được tạo nên bởi thành phần A và B) ta dùng ở dạng số ít.

Egg and bread is my favourite breakfast.

Bánh mì ốp la là món ăn sáng yêu thích của tôi.

“Egg” và “bead” là thành phần của món bánh mì ốp la, nên được xem là số ít.

Red beans and rice is my mom’s favourite dish.

Cơm đậu đỏ là món ăn yêu thích của mẹ tôi.

Mở rộng: Nếu như danh động từ Gerund hay mệnh đề nguyên thể đứng đầu câu được nối với nhau bằng “And” ta dùng động từ số nhiều.

Swimming in the ocean and playing drums are my hobbies.

Bơi ở biển và chơi trống là sở thích của tôi.

Ở đây, “swimming in the ocean” và “playing drums” vai trò cũng được xem như một danh từ bình thường.

To cook and to eat require great skills.

Nấu ăn và ăn đòi hỏi kỹ năng quan trọng.

Quy tắc danh từ tập hợp "Group Nouns".

Một số danh từ loại này bao gồm:

Nhóm về người: army, audience, band, club, company, government, group, class, committee, crew, family, police, staff, team.

Nhóm về động vật: colony, flock, herd, pack, pod, swam.

Nhóm về vật: bunch, bundle, clump.

Quy tắc: nếu ta nghĩ tới group noun như 1 tập hợp, 1 tổng thể, ta dùng nó với động từ số ít.

Nếu nghĩ tới cái bộ phận (từng thành viên, từng thành phần) tạo nên cái tổng thể đó, ta dùng với động từ số nhiều.

My family is eating.

Nhà tôi đang ăn cơm.

My family = một thể thống nhất.

My family are eating.

Cả nhà tôi, có bố tôi, mẹ tôi, các anh chị của tôi, đều đang ăn cơm.

The orchestra consists of eight musicians.

Ban nhạc gồm 8 nhạc sĩ.

The orchestra don't know what to play.

Ban nhạc không biết chơi cái gì.

Mỗi thành viên trong ban nhạc không biết chơi gì.

Danh từ đặc biệt:

Danh từ luôn ở dạng số nhiều, đi với động từ số nhiều.

Clothes, arms, belongings (những thứ thuộc về quyền sở hữu của bạn), congratulations (lời chúc mừng),contents (nội dung), customs (thuế nhập khẩu, cục thuế), earnings (tiền lương), goods (hàng hóa), outskirts (vùng ngoại ô), remains (di tích, đồ thừa), surroundings (môi trường xung quanh), thanks (lời cảm ơn), troops (lính).

Một vài danh từ sẽ có nghĩa khác nhau khi sử dụng ở dạng hình thức số ít và hình thức số nhiều.

Our special price is $10 cheaper than normal. So don't miss this saving of $10

Giá đặc biệt của chúng tôi rẻ hơn 10 đo so với giá thông thường. Chớ bỏ qua cơ hội tiết kiệm 10 đô này.

The storm did a lot of damage to buildings.

Cơn bão gây rất nhiều thiệt hại tới nhiều tòa nhà.

Damage: hư hại vật lý nói chung.

My savings are in the bank. I'm going to take out all the money and buy a new car.

Tiền tiết kiệm tôi gửi trong ngân hàng. Tôi sắp lấy toàn bộ số tiền đó ra để mua một chiếc xe hơi mới.

The newspapers had to pay $2 million in damages after printing untrue stories about politician.

Tòa soạn đã phải chi trả 2 triệu đô la tiền bồi thường sau khi cho in nhiều bài báo không đúng sự thật về chính trị gia.

Damages: tiền bồi thường.

Tư liệu tham khảo: Grammar in Use by Raymond Murphy. Bài viết Agreement (Sự phù hợp danh từ và động từ) được soạn thảo bởi giảng viên Trung tâm Ngoại ngữ SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news