Home » Tính từ trong tiếng Nga
Today: 21-11-2024 09:46:25

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Tính từ trong tiếng Nga

(Ngày đăng: 08-03-2022 19:15:29)
           
Tính từ trong tiếng Nga được phân loại thành tính từ chỉ tính chất, tính từ chỉ quan hệ và tính từ sở hữu, những tính từ được dùng với tư cách là tính ngữ luôn biên đổi phù hợp với danh từ về giống, số và cách.

Tính từ được dùng trong câu với tư cách là tính ngữ hoặc vị ngữ.

Những tính từ được dùng với tư cách là tính ngữ luôn biên đổi phù hợp với danh từ về giống, số và cách.

SGV, Tính từ trong tiếng NgaВзял в библиотеке интересную книгу.

Tôi mượn ở thư viện một cuốn sách hay.

Những tính từ được dùng với tư cách là vị ngữ chỉ có thể biến đổi phù hợp với danh từ về giống và số.

Книга очень интересна: Cuốn sách rất hay.

Доклад интересен: Bài báo cáo rất thú vị.

Phân loại.

Tính từ chỉ tính chất: красный (đỏ), большой (to lớn), красивый (đẹp).

Tính từ chỉ quan hệ: деревянный (thuộc về gỗ), апрельский (thuộc về tháng tư), утренний (thuộc về buổi sáng).

Tính từ sở hữu: отцов (của bố), сестрин (của chị).

Dạng của tính từ chỉ tính chất.

Trong tiếng Nga tính từ tính chất có thể dùng.

Dạng đầy đủ: красивый мальчик (cậu bé xinh đẹp), красивая девочка (cô bé xinh đẹp), красивое дитя (đứa bé xinh đẹp).

Tính từ ở dạng đầy đủ thường dùng với tư cách là tính ngữ và thường đứng trước danh từ.

Прекрасное апрельское солнце сильно грело.

Mặt trời tháng 4 tuyệt đẹp sưởi ấm rất nhanh.

Налево чернело глубокое ущелье: Phía bên trái là vực sâu tối om.

Song cũng có thể được dùng với tư cách là vị ngữ.

Сегодня день ясный, тихий: Ngày hôm nay thật sáng sủa và yên tĩnh.

Dạng rút gọn: мальчик красив (cậu bé xinh đẹp), девочка красива (cô bé xinh đẹp), дитя красиво (đứa bé xinh đẹp).

Tính từ rút gọn được dùng với tư cách là vị ngữ thường đứng sau danh từ.

Как воздух чист!: Không khí trong sạch quá!

Шоссе было сухо: Đường cái khô ráo.

Как ясен небосклон!: Chân trời sáng sủa quá!

Khi đứng ở những vị trí khác tính từ phải được nhấn mạnh bởi trọng âm logic đặc biệt và ngữ điệu, trât tự không bình thường như vậy thường gặp trong thơ ca.

Зима, злая, тёмная, длинная, была ещё так недавно, весна пришла вдруг.

Mùa đông hung dữ, tối tăm, dài nằng nặc, chỉ cách đây không lâu, thế mà mùa xuân đã bỗng ập đến.

Tính từ sỡ hữu.

Отцов (của bố), бабушкин (của bà), Ванин (của Vania). Những tính từ này cũng biến cách nhưng có một số hình thái khác so với tính từ đầy đủ.

Tính từ đặc biệt.

Một số tính từ đầy đủ có thể chuyển thành danh từ.

Больной пришёл к доктору: Người bệnh đi đến bác sỹ.

Có những tính từ hoàn toàn có ý nghĩa của danh từ: рабочий (công nhân), портной (thợ may), столовая (nhà ăn), chúng không biến đổi theo giống nhưng biến cách như tính từ.

Tư liệu tham khảo: Tóm lược ngữ pháp tiếng Nga - I.M. Punkina. Bài viết tính từ trong tiếng Nga được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Nga SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news