Home » Quan hệ giữa chủ ngữ, vị ngữ trong tiếng Hoa
Today: 25-11-2024 07:43:31

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Quan hệ giữa chủ ngữ, vị ngữ trong tiếng Hoa

(Ngày đăng: 03-03-2022 14:46:49)
           
Quan hệ giữa chủ ngữ, vị ngữ trong tiếng Hoa chủ ngữ là đối tượng được vị ngữ miêu tả, vị ngữ miêu tả chủ ngữ. Kết cấu chủ-vị làm định ngữ cho một từ của vế câu.

Quan hệ giữa chủ ngữ, vị ngữ trong tiếng Hoa.

Chủ ngữ là đối tượng được vị ngữ miêu tả, vị ngữ miêu tả chủ ngữ.

SGV, Quan hệ giữa chủ ngữ, vị ngữ trong tiếng Hoa Ví dụ:

她性格和蔼。

Tāxìnggé hé'ǎi.

Tính tình cô ta rất hòa nhã.

这个地方又干净又宽敞。

Zhège dìfāngyòu gānjìng yòu kuānchǎng.

Nơi này vừa sạch sẽ vừa rộng rãi.

Loại vị ngữ này chủ yếu là vị ngữ tính từ, cũng bao gồn một số vị ngữ danh từ và vị ngữ chủ vị.

Chủ ngữ là đối tượng phán đoán của vị ngữ.

Ví dụ:

她是师范大学的学生。

Tāshì shīfàn dàxué de xuéshēng.

Cô ấy là học sinh đại học sư phạm.

今天国际劳动节。

Jīntiānguójì láodòng jié.

Hôm nay là quốc tế lao động.

Vị ngữ loại này chủ yếu là do các động từ như 是,像,有,成为,等于 tạo thành. Ngoài ra cũng có một số là vị ngữ danh từ.

Về trật tự của vị ngữ và chủ ngữ, nói chung là chủ ngữ ở trước vị ngữ ở sau. Nhưng có khi do nhu cầu biểu đạt, trật tự của chủ vị có thể đảo ngược. Khi đó giữa chủ ngữ và vị ngữ dùng dấu phẩy để ngăn cách.

Ví dụ:

终于过去了,一个可怕的夜晚。

Zhōngyú guòqùle, yīgè kěpà de yèwǎn.

Cuối cùng cũng đã qua một đêm đáng sợ.

Loại câu này tương đối ngắn gọn, ngữ khí cũng khá mạnh mẽ, dùng tương đối nhiều trong thơ ca và khẩu ngữ.

Tư liệu tham khảo: Giáo trình Hán ngữ. Bài viết quan hệ giữa chủ ngữ, vị ngữ trong tiếng Hoa được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Hoa SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news