Home » Mẫu câu cho và nhận thể kính ngữ trong tiếng Nhật
Today: 26-04-2024 13:41:14

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Mẫu câu cho và nhận thể kính ngữ trong tiếng Nhật

(Ngày đăng: 01-03-2022 11:17:53)
           
Sau đây là bài mở rộng hơn về phần kính ngữ. Trong bài này chúng ta sẽ biết thêm về ý nghĩa và cách dùng của các mẫu câu cho và nhận dùng thể kính ngữ trong tiếng Nhật.

Ý nghĩa và cách dùng của các mẫu câu cho và nhận thể kính ngữ trong tiếng Nhật:

1. ~ にNをいただきます。(Cách thể hiện hành động nhận từ ai cái gì giống「もらいます」nhưng mang hàm ý khiêm nhường của người nói).

SGV, Mẫu câu cho và nhận thể kính ngữ trong tiếng Nhật + Ý nghĩa: (mình) nhận (từ ai đó) cái gì.

Cách dùng:「いただきます」là khiêm nhường ngữ được dùng thay cho「もらいます」, hàm ý thể hiện sự khiêm tốn, nhúng nhường của người nhận đối với người cho khi người nói nhận gì đó từ người có tuổi tác, địa vị xã hội cao hơn mình (trừ người trong gia đình), người không thân quen lắm hoặc khi muốn thể hiện sự tôn trọng đối với người cho mình. 

Chú ý: Chủ thể của động từ này luôn là「わたし」(tôi).

Ví dụ:

わたしは社長に時計をいただきます。 - Tôi nhận được cái đồng hồ từ giám đốc.

わたしは先生にプレゼントをいただきました。 - Tôi đã nhận được một món quà từ thầy/cô giáo.

わたしは父にお金をいただきます。 - Tôi nhận được tiền từ bố (SAI).

Trong trường hợp này, mặc dù 父 (bố) là người trên, người lớn tuổi hơn mình nhưng vì là người nhà (ウチの人) nên không dùng động từ「いただきます」mà dùng「もらいます」.

2. ~ は(が)Nをください。(Cách thể hiện hành động ai đó cho, tặng mình cái gì giống「くれます」nhưng hàm ý tôn kính hơn).

Ý nghĩa: (ai đó) cho mình cái gì.

Cách dùng:「ください」là tôn kính ngữ được dùng thay cho「くれます」với hàm ý thể hiện sự tôn trọng của người nhận khi người cho là người có tuổi tác, địa vị xã hội cao hơn mình (trừ người trong gia đình), hay người không thân quen lắm....

Chú ý: 

+ Chủ thể của động từ này luôn là đại từ nhân xưng ngôi thứ 2 hoặc ngôi thứ 3, không bao giờ là「わたし」(tôi).

+ Thể từ điển của「くださいます」là「くださる」, và chuyển sang thể ーて là「くださって」.

Ví dụ:

社長はわたしに時計をくださいます。 - Giám đốc cho tôi cái đồng hồ.

先生はわたしにボールペンをくださいます。 - Cô giáo cho tôi cây bút bi.

母はわたしに花をくださいます。 - Mẹ tặng tôi hoa (SAI).

Trong trường hợp này, 母 (mẹ) mặc dù là người trên, lớn tuổi hơn mình nhưng vì là người trong gia đình (ウチの人) nên không dùng động từ「くださいます」mà dùng động từ「くれます」.

Chú ý:「くださいます」và「くれます」cũng được dùng khi người nhận là người trong gia đình hay người có quan hệ "trong" với người nói.

3. ~ にNをやります。(Cách thể hiện hành động cho ai đó cái gì giống「あげます」nhưng chỉ giới hạn dùng với em, em gái, con cái, động thực vật).

+ Ý nghĩa: (mình) cho ai đó cái gì.

Cách dùng:「やります」được dùng thay cho「あげます」trong trường hợp đối tượng nhận hành động có địa vị thấp hơn, ít tuổi hơn (em trai, em gái, con cái trong gia đình), động vật, thực vật...

Ví dụ:

わたしは弟にさいふをやります。 - Tôi cho em trai cái ví.

わたしは猫にさかなをやります。 - Tôi cho mèo ăn cá.

わたしは花に水をやります。 - Tôi tưới nước cho hoa.

Chú ý: Cùng là hành động cho, tặng nhưng trong trường hợp người nói muốn thể hiện sự thái độ tôn kính với người nhận là người có địa vị, tuổi tác cao hơn thì dùng「さしあげます」.

4. Biểu hiện của hành động cho và nhận.

いただきます

Vて      + くださいます

やります

Giống あげます、もらいます、くれます、cả いただきます、くださいます và やります đều kết hợp với động từ dạng ーて để thể hiện hành động cho, tặng, biếu, nhận nào đó nhưng với sắc thái tình cảm theo ý nghĩa vốn có của từ mà ta đã tìm hiểu ở trên.

Chuyên mục "Mẫu câu cho và nhận thể kính ngữ trong tiếng Nhật" được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news