Home » Thể khả năng trong tiếng Nhật
Today: 28-12-2024 20:55:47

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Thể khả năng trong tiếng Nhật

(Ngày đăng: 01-03-2022 11:06:09)
           
Bạn đang học tiếng Nhật và gặp khó khăn khi dùng của thể khả năng trong tiếng Nhật khi nói hoặc viết? Tổng hợp cách chia của thể khả năng

Thể khả năng trong tiếng Nhật có dạng chung là chuyển từ u - う thành eru - える.

Sài Gòn Vina, Thể khả năng trong tiếng Nhật

Kiểu động từ Dạng chia Ví dụ Dạng chia

Động từ bất quy tắc

する できる 勉強する-benkyousuru (học) 勉強できる-benkyou dekiru

せられる 察する-sassuru (đoán) 察せられる-sasserareru

せる 愛する-aisuru (yêu) 愛せる-aiseru 
来る 来られる-korareru không có không có

来れる-koreru không có không có

Động từ có quy tắc

-う -える 使う-tsukau (dùng) 使える-tsukaeru
-く -ける 焼く-yaku (nướng) 焼ける-yakeru
-ぐ -げる 泳ぐ-oyogu (bơi) 泳げる-oyogeru
-す -せる 示す-shimesu (trưng bày) 示せる-shimeseru
-つ -てる 待つ-matsu (đợi) 待てる-materu
-ぬ -ねる 死ぬ-shinu (chết) 死ねる-shineru
-ぶ -べる 呼ぶ-yobu (gọi) 呼べる-yoberu
-む -める 読む-yomu (đọc) 読める-yomeru
-る (gốc phụ âm) -れる 走る-hashiru (chạy) 走れる-hashireru
-いる (gốc nguyên âm) -いられる 悔いる-kuiru (tiếc) 悔いられる-kuirareru

-いれる
悔いれる-kuireru
-える (gốc nguyên âm) -えれる 答える-kotaeru (trả lời) 答えれる-kotaereru

-えられる
答えられる-kotaerareru

Cách dùng

Thể khả năng được dùng để diễn tả ai đó có khả năng làm việc gì. Đối tượng trực tiếp sẽ được đánh dấu bằng phân từ が thay cho を.

Ví dụ: 日本語が読める

nihongo ga yomeru

Có thể đọc được tiếng Nhật.

Thể khả năng cũng được dùng để yêu cầu người khác làm gì đó.

Ví dụ: コーヒー買える?

koohii kaeru?

Mua cà phê (hộ tôi) nhé?

Không giống như ngôn ngữ của chúng ta, thể khả năng không dùng để xin phép.

Ví dụ:

Có được ăn quả táo này không?

nếu như dùng このりんごが食べられる? kono ringo ga taberareru thì sẽ mang nghĩa: Có ăn nổi quả táo này không?. Và vì thường sẽ dùng 食べれる (tabereru) kèm theo việc chủ thể hành động được lược bỏ thì câu đó sẽ mang nghĩa hỏi là quả táo này có thể ăn được không? Tức nó là thứ con người có thể ăn được hay không ăn được.

Ví dụ khác: Đá có thể ăn được không?. Vậy nên để xin phép thì ta dùng dạng てもいい hay thông thường hơn là ていい theo cách dùng thể て, cho kết quả là "Ăn quả táo này được chứ?"「このりんごを食べていい?」(kono ringo o tabete ii) hoặc「このりんごを食べてもいいですか?(kono ringo o tabete mo ii desu ka).

Đuôi của động từ ở thể khả năng được xét như một động từ gốc nguyên âm.

Bài viết thể khả năng trong tiếng Nhật được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Nguồn: https://saigonvina.edu.vn

Related news