| Yêu và sống
Phân biệt だけ, しか trong tiếng Nhật
Mẫu câu với だけ chia thể khẳng định còn mẫu câu với しか luôn chia ở thể phủ định. しか mang ý nghĩa mạnh hơn だけ.
Ví dụ:
千円だけあります. Chỉ có 1000 yên.
千円しかありません. Chỉ có 1000 yên. (Ngoài 1000 yên ra thì không còn gì cả)
だけ và しか thường đứng sau danh từ, riêng だけ còn có thể đứng sau động từ thể thường hoặc tính từ.
Ví dụ:
かのじょだけしっています. Chỉ có cô ấy biết thôi.
かのじょしかしりません. Ngoài cô ấy ra không ai biết.
Khi dùng だけ và しか thì không sử dụng trợ từ を, が.
Ví dụ: Tôi chỉ ăn mỗi thịt hamburger.
ハンバーグだけたべます.
ハンバーグしかたべません.
Với các trợ từ khác như に, で vị trí của だけ và しか khác nhau:
だけ có thể đứng trước hoặc sau trợ từ に, で.
Ví dụ:
図書館でだけべんきょうします. Tôi chỉ học ở thư viện
しか chỉ có thể đứng sau trợ từ に, で
Ví dụ:
図書館でしかべんきょうしません. Tôi không học ở thư viện.
Chuyên mục "Phân biệt だけ, しか trong tiếng Nhật" được soạn bởi giáo viên Trung tâm ngoại ngữ SGV.
Related news
- Ngành đóng gói tiếng Nhật là gì (18/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Búp bê Daruma ở Nhật là gì (18/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Múa rối trong tiếng Nhật là gì (18/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Văn bản thương mại, hành chính tiếng Nhật là gì (14/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Thị phần trong tiếng Nhật là gì (09/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Ngày của Cha tiếng Nhật là gì (06/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Phong tục rút quẻ ở Nhật là gì (03/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Sơn trong tiếng Nhật là gì (03/06) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Học hỏi tiếng Nhật là gì (30/05) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Búp bê phòng chống hỏa hoạn ở Nhật là gì (30/05) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn