Home » Động từ thể てしまいました・しまいます
Today: 26-12-2024 08:53:01

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Động từ thể てしまいました・しまいます

(Ngày đăng: 08-03-2022 03:54:13)
           
Cấu trúc ngữ pháp ~てしまいます diễn tả sự kết thúc, hoàn thành trong tương lai gần. ~てしまいましたnhấn mạnh sự việc nào đó đã kết thúc, đã được hoàn thành, diễn tả sự bối rối, nuối tiếc.

Động từ thể てしまいました・しまいます.

「Động từ thểてしまいました」 được dùng để nhấn mạnh rằng động tác đó hoặc việc đó đã kết thúc, đã được hoàn thành.

SGV, động từ thể てしまいました・しまいます  Ví dụ:

Thạnhさんが 持って 来た ワインは 全部の 飲んで しまいました。

Thạnh-san ga motte kita wain wa zenbu no nonde shimaimashita.

(Chúng tôi uống hết toàn bộ phần rượu vang anh Thạnh mang đến).

漢字の 宿題は もう やって しまいました。

Kanji no shukudai wa mō yatte shimaimashita.

(Bài tập chữ Hán về nhà tôi đã làm xong).

Để diễn đạt 1 việc gì đó đã được hoàn thành chúng ta có thể dùng「động từました」. Nhưng nếu dùng「động từ てしまいました」thì chúng ta có thể nhấn mạnh kết thúc, hoàn thành.

Vì thế các phó từ nhấn mạnh sự kết thúc, hoàn thành như「もう」,「ぜんぶ」thường được dùng kèm theo trong mẫu câu này.

Do những đặc điểm như trên mà ví dụ 1 bao hàm nghĩa là trạng tháng rượu vang không còn sót lại và ví dụ 2 bao hàm nghĩa diễn tả tâm trạng yên tâm của người nói. Chúng ta dùng động từ thể để diễn tả sự kết thúc, hoàn thành trong tương lai.

Ví dụ:

昼ごはん までに レポートを 書いてしまいます。

Hiru gohan made ni repōto o kaite shimaimasu.

(Cho đến trước bữa trưa, tôi sẽ viết xong bản báo cáo).

Tư liệu tham khảo: Sách Minna no Nihongo I. Bài viết động từ thể てしまいました・しまいます được soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news