Home » Thể thông thường と 思います。
Today: 26-12-2024 08:58:48

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Thể thông thường と 思います。

(Ngày đăng: 08-03-2022 03:51:46)
           
Khi muốn biểu thị một phán đoán về sự việc chưa xảy ra ta dùng mẫu câu ở thể thông thường và thêm đuôi と思います。

と 思います。: nghĩ là ~.

Chúng ta dùng trợ từ [と」để biểu thị nội dung của [おもいます」.

SGV, Thể thông thường と思います。 Dùng để biểu thị sự phán đoán suy xét.

れい [例].

あした 雨が 降ると思います。(tôi nghĩ ngày mai trời sẽ mưa).

テレサちゃんはもう寝たと思います。(tôi nghĩ em Teresa đã ngủ rồi).

Khi phán đoán, suy xét về một nội dung mang nghĩa phủ định thì phần trước của [と」sẽ là thể phủ định.

れい [例].

ミラーさんはこのニュースを知っていますか。(anh Miller có biết tin này không?).

いいえ、たぶん知らないと思います。(không, tôi nghĩ chắc anh ấy không biết).

Dùng để bày tỏ ý kiến.

れい [例].

日本は物価が高いと思います。(tôi nghĩ giá cả ở Nhật đắt đỏ).

Khi muốn hỏi ý kiến của ai đó về một cái gì đó thì dùng mẫu câu [~についてどうおもいますか」、và chú ý không cần [とở sau [どう」.

れい [例].

新しい 空港についてどう思いますか。( anh nghĩ sao về sân bay mới?).

きれいですが、ちょっと交通が 不便だと 思います。(tôi nghĩ là tuy mới nhưng giao thông hơi bất tiện).

Cách biểu thị sự đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến của người khác như sau.

れい [例].

ファクスは 便利ですね。(máy Fax tiện lợi nhỉ).

わたしもそう思います。(tôi cũng nghĩ thế).

わたしはそう「は」思いません。( tôi không nghĩ thế).

Tư liệu tham khảo: sách Minano Nihongo I. Bài viết thể thông thường と思います。được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news