Home » Cấu trúc vì, nên trong tiếng Nhật
Today: 26-12-2024 09:28:26

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Cấu trúc vì, nên trong tiếng Nhật

(Ngày đăng: 08-03-2022 02:51:32)
           
から được dùng để nối hai vế của một câu, vế 1 diễn tả nguyên nhân lí do của một hành động, sự việc đã xảy ra. Thường dùng để nêu lí do của sự nhờ cậy, mệnh lệnh, chủ trương mang tính chủ quan.

Vế 1 から Vế 2: Vì... nên.

SGV, Ngữ pháp tiếng Nhật: cấu trúc vì, nên Ví dụ:

時間 が ありませんから、新聞 を 読みません。

Jikan ga arimasenkara, shinbun o yomimasen.

Vì không có thời gian nên tôi không đọc báo.

あめがふっていますから、タクシーでかえります。 

Ame ga futte imasukara, takushī de kaerimasu.

Vì trời đang mưa nên tôi về bằng xe taxi.

あしたはやすみだから、だれもこないでしょう。

Ashita wa yasumidakara, dare mo konaideshou. 

Vì mai là ngày nghỉ nên có lẽ không ai đến cả.

つかれたから、はやくねてください。

Tsuka retakara, hayaku nete kudasai. 

Vì đã mệt nên hãy đi ngủ sớm đi.

とてもさむいから、でかけません。

Totemo samuikara, dekakemasen.  

Vì rất lạnh nên tôi không ra ngoài.

ここはあぶないから、ここであそんではいけません。

Koko wa abunaikara, koko de asonde wa ikemasen.

Vì chỗ này nguy hiểm nên không được chơi đùa ở đây.

かれはかっこういいですから、にんきがあります。 

Kare wa kakkō īdesukara, ni n kiga arimasu.

Vì anh ấy đẹp trai nên rất nổi tiếng.

Lưu ý: Cũng có thể nói câu 2 trước, sau đó nói câu 1 kèm theo から.

Ví dụ:

あなた は 毎朝 新聞 を 読みますか。

Anata wa maiasa shinbun o yomimasu ka.

Bạn có đọc báo hàng sáng không?

いいえ、読みません。時間 がありません。

Īe, yomimasen. Jikan ga arimasen.

Không, tôi không đọc. Vì tôi không có thời gian.

Tư liệu tham khảo: Sách Minna no Nihongo I. Bài viết cấu trúc vì, nên trong tiếng Nhật được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news