| Yêu và sống
Phân biệt các loại hình câu đơn trong tiếng Hoa
Các loại hình câu đơn.
Xét về tác dụng và ngữ khí, câu đơn có mấy loại hình dưới đây:
Câu trần thuật: là câu kể lại một sự thật hay trả lời một câu hỏi, cuối câu dùng ngữ điệu xuống, trong văn viết dùng dấu chấm câu.
Ví dụ: 看过了这封信的时候,他高兴得笑了 起 来。(trần thuật sự việc).
Sau khi xem qua bức thứ này xong anh ta rất vui vẻ.
早上,雨后的天空一片云彩。(miêu tả sự vật).
Buổi sáng, bầu trời sau khi mưa đầy những áng mây.
Câu nghi vấn: là câu dùng để hỏi một vấn để hay dể biểu thị nghi vấn. Cuối câu dùng ngữ điệu lên, trong văn viết dùng dấu hỏi. Câu nghi vấn chủ yếu có mấy loại sau đây.
Hỏi đặc chỉ: dùng đại từ nghi vấn để hỏi, yêu cầu đối phương nhằm vào sự việc được hỏi để trả lời.
Ví dụ: 谁拍你来的?
Ai phái anh đến thế?
给他们看什么好呢?
Cho họ xem cái gì tốt đây?
你在这儿住几天?
Bạn ở đây bao nhiêu ngày?
这个汉字怎么写?
Chữ Hán này viết như thế nào?
Câu hỏi không có đại từ nghi vấn nhưng có quy định nội dung phải trả lời cũng là câu hỏi đặc chỉ.
你帽子呢?
Mũ của anh đâu.
Hỏi phải hay không: Cách hỏi này yêu cầu đối phương biểu thị khẳng định hay phủ định đối với một sự việc. Khi hỏi ta thêm từ chỉ ngữ khí nghi vấn sau câu trần thuật hoặc dùng ngữ điệu lên để hỏi.
Ví dụ: 昨天的戏好看吗?
Vở kịch tối qua hay không?
你已经考上大学了?
Bạn đã thi đậu đại học rồi?
Hỏi lựa chọn: Khi hỏi ta dùng từ ngữ nối biểu thị lựa chọn nối hai bộ phận trước sau, hoặc dùng cả dạng khẳng định và phủ định của vị ngữ để hỏi, yêu cầu đối phương lựa chọn một trong các yếu tố hỏi để trả lời.
你饿不饿?
Bạn đói không?
你去还是在家?
Bạn đi hay là ở nhà?
Hỏi phản vấn: Cách hỏi này dùng hình thức biểu thị sự khẳng định hay phủ định để hỏi, nếu hình thức là khẳng định thì mang ý nghĩa phủ định, hình thức phủ định biểu thị ý nghĩa khẳng định.
Ví dụ: 那本书你不是已经买了吗?
Quyển sách đó không phải bạn đã mua rồi sao?
你没告诉我,我哪儿知道你在这儿呢 !
Bạn không nói với tôi, làm sao tôi biết bạn ở đây chứ!
Câu cầu khiến: Biểu thị sự chúc tụng hoặc yêu cầu, mong muốn người khác làm hay không làm một việc gì đó. ở cuối câu nói thường dùng ngữ điệu xuống, văn viết dùng dấu chấm than, khi ngữ khí không quá mạnh mẽ cũng có thể dùng dấu chấm câu.
Ví dụ: 大家要团结起来!
Mọi người cần đoàn kết lại
轻慢点儿走!
Đi thong thả.
Câu cảm thán: biểu thị những sắc thái tình cảm mãnh liệt như sướng vui, đau khổ, kinh ngạc, than thở. Cuối câu nói dùng ngữ điệu xuống, văn viết dùng dấu chấm than.
Ví dụ: 多美丽的秋天那!
Mùa thu đẹp quá!
喂,别再向前走啦!
Này, đừng đi về trước nữa.
啊,太阳出来了!
A, mặt trời mọc rồi.
Tài liệu tham khảo: Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại. Bài viết phân biệt các loại hình câu đơn trong tiếng Hoa được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Hoa SGV.
Related news
- Từ vựng tiếng Trung về thiên văn học (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Dệt tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Địa lý tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Thể thao mùa đông tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Đấu kiếm tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Trái cây trong tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Nội trợ tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Triều đại lịch sử Trung Quốc tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Trường đại học tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Tổ chức quốc gia tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn