| Yêu và sống
Ngữ phúc chỉ trong tiếng Trung
Ngữ phúc chỉ là ngữ đồng vị.
Ví dụ:
物理学家阮文校
Wùlǐ xué jiā ruǎnwénxiào.
Nhà vật lý học Nguyễn Văn Hiệu.
咱们工人
Zánmen gōngrén.
Công nhân chúng tôi.
他们俩
Tāmen liǎ.
Hai người họ.
我们自己
Wǒmen zìjǐ.
Bản thân chúng tôi.
越南的首都河内
Yuènán de shǒudū hénèi.
Hà Nội là thủ đô nước Việt Nam.
国庆节那天
Guóqìng jié nèitiān.
Ngày lễ Quốc Khánh đó.
Cần chú ý phân biệt ngữ phúc chỉ với ngữ chính phụ và ngữ liên hợp.
我们学校 là ngữ chính phụ, có thể thêm 的 ở giữa thành 我们的学校, 我们 hạn chế 学校.
我们年轻人 là ngữ phúc chỉ, ở giữa không thể thêm hư từ, 我们 và 年轻人 từ hai phương diện danh xưng và tự xưng chỉ cùng một loại người.
我们和年轻人 là ngữ liên hợp, 我们 và 年轻人 chỉ hai nhóm người, ở giữa có thể thêm liên từ 和.
Tư liệu tham khảo: Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại. Bài viết ngữ phúc chỉ trong tiếng Trung được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Hoa SGV.
Related news
- Từ vựng tiếng Trung về thiên văn học (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Dệt tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Địa lý tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Thể thao mùa đông tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Đấu kiếm tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Trái cây trong tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Nội trợ tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Triều đại lịch sử Trung Quốc tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Trường đại học tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
- Tổ chức quốc gia tiếng Trung là gì (15/11) Nguồn: https://saigonvina.edu.vn