Home » Cấu trúc V/A + (으)니까 và N + (이)니까
Today: 29-03-2024 11:51:17

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Cấu trúc V/A + (으)니까 và N + (이)니까

(Ngày đăng: 09-03-2022 09:58:52)
           
Cấu trúc V/A + (으)니까 và N + (이)니까chỉ lý do hoặc nguyên nhân, chỉ câu trước là nguyên nhân của câu sau. Thường đi cùng với đuôi câu ”자, (으)ㅂ시다, (으)ㄹ까요, (으)십시오”.

Cấu trúc V/A + ()니까 và N + ()니까

Cấu trúc V/A + ()니까 và N + ()니까chỉ lý do hoặc nguyên nhân, chỉ câu trước là nguyên nhân của câu sau. Thường đi cùng với đuôi câu ”, ()ㅂ시다, ()ㄹ까요, ()십시오”.

1. V/A + 니까: Dùng khi động từ hoặc tính từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm

2. V/A + ()니까: Dùng khi động từ hoặc tính từ có đuôi kết thúc là phụ âm

3. N + ()니까: Dùng khi đi với danh từ

1.Trường hợp V/A + 니까

Ví dụ:Cấu trúc V/A + (으)니까 và N + (이)니까

몸이 너무 아프니까 아무것도 못해요. (Người tôi đau quá nên không thể làm được gì.)

비가 오니까 택시를 탑시다. (Vì trời mưa rồi nên đi bằng taxi thôi.)

위험하니까 조심하세요. (Bởi vì rất nguy hiểm nên hãy cẩn thận.)

2. Trường hợp V/A + ()니까

Ví dụ:

그 셔츠를 사고 싶은데 돈이 없으니까 없어요. (Tôi muốn mua món đồ đó nhưng không có tiền nên không mua được.)

시간이 없으니까 빨리 먹자. (Vì không có thời gian nên hãy ăn nhanh lên nào.)

3. Trường hợp N + ()니까

Ví dụ:

친구이니까 도와 줍니다. (Vì là bạn bè nên tôi giúp.)

회의중이니까 휴대폰을 끕시다. (Bây giờ họp nên chúng ta tắt điện thoại đi.)

Chuyên mục "Cấu trúc V/A + ()니까 và N + ()니까do giáo viên tiếng Hàn Trung tâm Ngoại Ngữ SGV tổng hợp. 

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Related news